3TCloud – Một số lưu ý trước khi nộp báo cáo tài chính
Kính chào Quý khách hàng,
Bài viết này sẽ trình bày một số lưu ý cần thiết để kiểm tra sơ bộ Báo cáo tài chính trước khi nộp cho bộ phận quản trị hay cơ quan Thuế.
Trước kết chúng ta sẽ rà soát tổng quan tại báo cáo Bảng cân đối số phát sinh như sau:
A. Những tài khoản có số dư nợ hoặc dư có, được phản ảnh trên bảng cân đối kế toán
1. TK 111: Tiền mặt
Tài khoản này không có số dư âm (dư bên có), bạn cần kiểm tra số dư cuối kỳ và kiểm tra sổ chi tiết trong năm để đảm bảo không có khi nào quỹ bị âm.
2. TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản không có số dư âm (dư bên có). Nếu có, bạn cần đối chiếu lại với sao kê của ngân hàng để tìm ra sai sót.
Kiểm tra doanh nghiệp có bao nhiêu tài khoản ngân hàng, lấy toàn bộ sao kê và sổ phụ, số dư trên tài khoản ngân hàng tương ứng phải bằng số dư của tài khoản 112 trên Bảng cân đối số phát sinh. Có thể chia nhỏ đối chiếu kỹ từng tháng, quỹ, năm.
3. TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản này không có số dư có và phải kết chuyển hàng tháng, quý hoặc năm theo kỳ báo cáo thuế GTGT. So sánh với chỉ tiêu 43 trên tờ khai thuế GTGT và sẽ có 2 trường hợp có thể xảy ra:
Nếu kê khai thuế đầu vào đúng theo tháng phát sinh, thì số thuế chuyển kỳ sau ở chỉ tiêu 43 và dư nợ TK 133 bằng nhau.
Nếu kê khai thuế đầu vào không đúng theo tháng phát sinh thì số thuế trên chỉ tiêu 43 bao giờ cũng nhỏ hơn số dư nợ TK 133.
4. TK 131: Công nợ phải thu
Tài khoản này có thể có cả dư nợ và dư có. So sánh số dư này với sổ chi tiết công nợ phải thu từng đối tượng.
5. TK 141: Tạm ứng
Tài khoản này thường không có số dư có. Nếu có dư có thì phải xem chi tiết tạm ứng từng đối tượng.
6. TK 242 : Chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn
Với TK 242 thì không có số dư có:
Kiểm tra xem TSCĐ đã được tính khấu hao chưa, các khoản chi phí đã được phân bổ chưa? Chi phí nào hợp lý và chi phí nào không hợp lý.
Kiểm tra xem có lập bảng phân bổ hàng tháng hay không.
Số tiền phân bổ trên sổ sách có khớp với trên bảng phân bổ hay không? Khớp số dư cuối kỳ TK 242 trên Bảng cân đối số phát sinh với giá trị còn lại cần phân bổ của bảng phân bổ 242.
Số dư nợ đầu kỳ của tài khoản 242 = Giá trị còn lại trên báo cáo tổng hợp công cụ, chi phí (Loại ra các công cụ, chi phí có ngày tăng là ngày đầu kỳ)
Phát sinh có của tài khoản 242 = Số khấu hao năm trên báo cáo tổng hợp = Khấu hao trong kỳ trên bảng tính khấu hao và bảng chi tiết phân bổ khấu hao
Phát sinh Nợ của tài khoản 242 = Nguyên giá tăng trong kỳ trên báo cáo tổng hợp công cụ, chi phí
Số dư nợ của tài khoản 242 = Giá trị còn lại trên báo cáo tổng hợp ”
Kiểm tra xem số năm phân bổ của công cụ dụng cụ có đúng với thời gian tối đa 36 tháng theo quy định về phân bổ giá trị công cụ dụng cụ, hay phân bổ thời gian dài hơn so với quy định.
Đối với tài sản công cụ dụng cụ có thông qua tài khoản 153 trung gian hay không? Hay đưa thẳng vào tài khoản 242.
Lưu ý: Với công cụ dụng cụ nhập kho thì cuối kỳ tài khoản 153 vẫn có số dư bình thường giống với hàng tồn kho 152, 156, 155.
7. TK hàng tồn kho: Từ TK 151 tới TK 158
Tài khoản này không có số dư có. Đối chiếu số dư cuối kỳ của từng TK tương ứng với gái trị tồn kho trong Tổng hợp Nhập Xuất Tồn tương ứng từng kho.
Lưu ý:
- Không để kho âm. Nếu kho âm cần kiểm tra :
- Hàng bán đã có đầu vào nhập kho chưa
- Xuất kho có đúng số hàng tồn không
- Hạch toán xuất nhập có chỗ nào sai sót không
- Kết chuyển giá vốn theo tháng hoặc cuối năm, nhưng đảm bảo hàng hóa, vật tư phải có trước khi xuất bán
- Nếu có thành phẩm hay dịch vụ, cần tính giá thành, giá vốn hàng bán
- Nếu công cụ dụng cụ xuất dùng thì không được để số dư ở TK 153
- Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng hóa, vật tư thấp hơn giá thị trường tại thời điểm 31/12 thì trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Định mức tiêu hao vật tư đã thực hiện đúng chưa. Tính giá thành lưu ý tới các kh phân bổ và chi phí dở dang
8. TK 211: Tài sản cố định, TK 214: Khấu hao TSCĐ
Tài khoản 211 không có số dư có, TK 214 không có số dư nợ.
Đối chiếu cả TK 211 và 214 trên Bảng cân đối số phát sinh với Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ:
Tài khoản 214:
- Số dư có đầu kỳ: là khấu hao lũy kế trên báo cáo tổng hợp tài sản (ngày lập là ngày đầu kỳ) = Khấu hao đầu ký trên bảng tính khấu hao, bảng chi tiết phân bổ khấu hao
- Phát sinh có: Khấu hao trong kỳ trên bảng chi tiết phân bổ khấu hao, bảng tính khấu hao.
- Phát sinh nợ là số khấu hao của tài sản ghi giảm trong kỳ (Xem trên báo cáo tăng, giảm tài sản)
- Dư có của tài khoản 214: Là số khấu hao cuối kỳ trên bảng chi tiết phân bổ khấu hao, hoặc bảng tính khấu hao hoặc khấu hao lũy kế trên báo cáo tổng hợp tài sản (Ngày lập là ngày cuối kỳ) “
Tài khoản 211:
- Số dư nợ đầu kỳ của tài khoản 211 = Nguyên giá đầu kỳ trên bảng tính khấu hao = Nguyên giá trên báo cáo tổng hợp tài sản (Trừ đi tải sản tăng vào ngày đầu kỳ)
- Phát sinh Nợ của tài khoản 211 = Nguyên giá của tài sản tăng trong kỳ
- Phát sinh có của tài khoản 211 = Nguyên giá của tài sản giảm trong kỳ trên báo cáo tăng giảm tài sản
- Dư nợ của tài khoản 211 = Nguyên giá trên báo cáo tổng hợp tài sản hoặc nguyên giá cuối kỳ trên bảng chi tiết phân bổ khâu hao hoặc báng tính khấu hao (Ngày đầu tiên của kỳ tiếp theo) “
9. TK 333: Thuế và các khỏan nộp Nhà nước
Tài khoản này phải mở chi tiết cho từng loại thuế. Tài khoản này có thể có cả số dư nợ và số dư có. Cần kiểm tra từng loại thuế sau:
Thuế môn bài đã kết chuyển chưa
Thuế GTGT nếu dư có, sẽ có trường hợp xảy ra như sau:
- Thuế GTGT của tháng 12 phải nộp. Trường hợp này, bên có của TK 3331 bằng với chỉ tiêu 40 trên tờ khai 01/GTGT
- Thuế GTGT của những kỳ trước tháng 12 chưa nộp. bên có của TK 3331 bằng với số thuế doanh nghiệp còn nộp thiếu
- Thuế TNDN nếu đã tạm nộp trong kỳ mà nộp thừa thì có dư nợ TK 3334
- Nếu số thuế TNDN tạm nộp trong kỳ còn thiếu, thì dư có TK 3334
- Kiểm tra số phát sinh có của TK 3334 trong kỳ có đúng với chỉ tiêu trên tờ khai quyết toán thuế TNDN, mẫu 03/TNDN
- Thuế TNCN đã tính đúng tính đủ chưa, có khớp với số thuế phải nộp trên tờ khai Quyết tóan thuế TNCN không
10. TK 341: Vay ngắn hạn và dài hạn
Tài khoản này không có số dư nợ. Kiểm tra giá trị phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ:
Phát sinh vay và trả nợ có phù hợp không.
Những trường hợp vay cá nhân, cần làm thủ tục trả lãi, hoặc tính lãi vào chi phí trong kỳ.
11. Tiền lương và các khoản trích theo lương
Tài khoản này không có số dư nợ, chỉ dư có khi doanh nghiệp trích lương dự phòng (mức trích dự phòng không quá 17% của lương thực hiện trong năm). Nếu quỹ lương âm, cần kiểm tra:
Đã trích đủ lương chưa
Có chi nhầm không
Đã hạch toán các khoản phụ cấp cho người lao động như: ăn trưa, trang phục … chưa
Đã trích đủ BHXH cho người lao động chưa (cả trích từ lương, và từ chi phí)
Đã nộp đủ các khoản bảo hiểm cho người lao động chưa
12. Vốn chủ : TK 411
Tài khoản này luôn có số dư có.
13. Lợi chuận chưa phân phối: TK 421
Tài khoản này có thể có cả số dư nợ và số dư có.
Lưu ý: Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế TNDN trên Báo cáo kết quản hoạt động kinh doanh có thể không bằng lợi nhuận chưa phân phối trên Bảng cân đối kế toán.
Lợi nhuận trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khác nhau là vấn đề thường xuyên xảy ra vì trên Bảng cân đối kế toán chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế cộng cả lũy kế của năm trước (số dư đầu kỳ); và lợi nhuân đã chia trong kỳ (Nếu năm trước công ty lãi).
Với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế là tính trong 01 năm làm báo cáo.
B. Những tài khoản không có số dư và được phản ánh trên Báo cáo kết quả kinh doanh
1 . TK 511: Doanh thu cung ứng hàng hóa và dịch vụ
TK 711: Thu nhập khác
Tài khoản này không có số dư. Kiểm tra nhanh trong số phát sinh:
Xem lại các khoản doanh thu đã hạch toán đủ chưa. Phát sinh có của TK 511, 711 phải bằng với các chỉ tiêu: Hàng hóa dịch vụ bán ra trên tờ khai 01/GTGT của 12 tháng.
Còn những khoản thu nhập nào không phải xuất hóa đơn, không nằm trên tờ khai 01/GTGT đã hạch toán đủ chưa.
Thuế GTGT trực tiếp, thuế XK hạch toán vào bên Nợ TK 511.
Những khoản giảm trừ doanh thu đã hạch toán đủ chưa.
Lưu ý: Chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên Báo cáo kết quả kinh doanh có thể không bằng phát sinh tài khoản 511 trên Bảng cân đối số phát sinh. Nguyên nhân có thể do trong kỳ có những khoản giảm trừ ghi trực tiếp vào Nợ tài khoản 511. Cần kiểm tra chi tiết Sổ tổng hợp phát sinh tài khoản 511 sẽ thấy giá trị giảm trừ này.
2. TK 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này không có số dư. Nếu thấy giá vốn hàng bán chưa chính xác cần kiểm tra:
Giá vốn hàng bán đã kết chuyển chưa.
Trường hợp thành phẩm xuất bán đã tính giá thành và kết chuyển giá vốn chưa.
Giá vốn của dịch vụ đã được tính đủ, tính đúng chưa. Những trường hợp chi phí dở dang còn chuyển kỳ sau đã đúng chưa.
Lưu ý: Chỉ tiêu Giá vốn hàng bán trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể không bằng Phát sinh Nợ tài khoản 632 trên Bảng cân đối số phát sinh. Nguyên nhân là do trong kỳ có khoản giảm trừ giá vốn ghi Có tài khoản 632. Cần kiểm tra chi tiết Sổ tổng hợp phát sinh tài khoản 632 sẽ thấy giá trị giảm trừ này.
3. TK 641: Chi phí bán hàng, TK 642, Chi phí quản lý
Tài khoản này không có số dư.
Cần chú ý những khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN như:
Những chi phí vượt mức khống chế 15% của thuế TNDN
Những hóa đơn trên 20 triệu không thanh toán qua ngân hàng
Chứng từ không hợp lệ
Lưu ý: Chỉ tiêu Chi phí bán hàng, Chị phí quản lý doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể không bằng giá trị phát sinh Nợ tài khoản 641,642 trên Bảng cân đối số phát sinh. Nguyên nhân trong kỳ có phát sinh các khoản giảm trừ chi phí ghi Có tài khoản 641/642. Cần kiểm tra chi tiết Sổ tổng hợp phát sinh tài khoản 641/642 sẽ thấy giá trị giảm trừ này.
4. TK 811: Chi phí khác
Tài khoản này không còn số dư. Cần chú ý kiểm tra những dẫu hiệu bất thường sự tương đồng giữa Chi phí khác có phù hợp với thu nhập khác không. Chú ý loại bỏ những khoản chi phí này khi tính thuế TNDN.
5 .TK 821 : Thuế TNDN hiện hành
Số phát sinh bên nợ của TK này sẽ bằng số thuế phải nộp trên tờ khai quyết toán thuế TNDN ( Chỉ tiêu E tờ khai 03/TNDN).
6. TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này không có số dư.
Trên đây là một số lưu ý rà soát đối với Báo cáo tài chính.
Chúc Quý khách hàng thực hiện thành công!