3TCloud – Quy trình tính giá thành phân hệ công trình

Kính chào Quý khách hàng,

Phân hệ tính giá thành trong CÔNG TRÌNH có thể được sử dụng linh hoạt để theo dõi chi phí giá thành chi tiết của các trường hợp như: Giá thành từng hợp đồng thiết kế, từng đơn đặt hàng, hợp đồng dịch vụ, xây dựng công trình,…

Để tổ chức tính giá thành công trình trong Phần mềm kế toán 3TCloud quy trình như sau:

PHẦN I. KHAI BÁO ĐẦU KỲ.

1.1. Khai báo danh mục công trình

1.2. Tổ chức hệ thống tài khoản hạch toán chi phí giá thành

1.3. Khai báo dữ liệu giá thành đầu kỳ (nếu có): Số dư tài khoản giá thành, Chi tiết dở dang công trình.

PHẦN II. CÁC NGHIỆP VỤ PHÁT SINH CHI PHÍ GIÁ THÀNH.

2.1. Hạch toán xuất nguyên vật liệu và các chi phí khác.

2.2. Tính giá vốn

2.3. Tính khấu hao

PHẦN III: PHÂN BỔ CHI PHÍ GIÁ THÀNH.

Chi tiết thực hiện như sau:

——————————***——————————

PHẦN I. KHAI BÁO ĐẦU KỲ

1.1. Khai báo danh mục công trình

Mã công trình cần khai báo là đối tượng doanh nghiệp quan tâm kiểm soát chi phí giá thành. Những đối tượng này thường không xác định về mặt số lượng, không quản lý nhập kho – xuất kho. Áp dụng cho các đối tượng như là công trình xây dựng, hợp đồng thi công – thiết kế, đơn đặt hàng theo đặc thù, dịch vụ sửa chữa, vận chuyển,…

Các bước khởi tạo mã công trình:

Vào Danh mục, tích chọn Danh mục sản phẩm công trình.

Tại màn hình Danh mục sản phẩm công trình nhấn dấu + trên thanh menu hoặc phím tắt F2 để thêm mới mã công trình.

Hiện màn hình khai báo thông tin mã công trình:

Phân loại Chọn C – Công trình
Mã công trình Ký tự gợi nhớ tên công trình
Tên công trình Tên gọi chi tiết của công trình
Công trình mẹ Nếu công trình này thuộc tổ hợp của một đối tượng giá thành lớn hơn thì điền mã công trình mẹ vào ô này.

Nhấn “Ghi lại” hoặc phím tắt CTRL + ENTER để lưu lại thông tin mã công trình vừa khai báo.

1.2. Tổ chức hệ thống tài khoản hạch toán chi phí giá thành

Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo TT200-BTC: Không cần chia thêm tiểu khoản nếu sử dụng mặc định 4 tài khoản chi phí gồm:

621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

622 – Chi phí nhân công trực tiếp

623 – Chi phí sử dụng máy thi công

627 – Chi phí sản xuất chung

154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo TT133-BTC: Nếu muốn thể hiện chi tiết từng loại chi phí cấu thành lên giá thành công trình và do đặc điểm phát sinh chi phí không phải đều xác nhận trực tiếp được tới từng công trình thì cần tiến hành chia thêm tiểu khoản để theo dõi chi phí và áp dụng phân bổ giá thành trên phần mềm.

Gợi ý chia tiểu khoản thành 5 tiểu khoản như sau:

1541 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1542 – Chi phí nhân công trực tiếp

1547 – Chi phí sản xuất chung

1548 – Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

(Cách tại tiểu khoản tham khảo hướng dẫn chi tiết tại link.)

Khi thêm tiểu khoản chú ý tham số “tài khoản giá thành” để là C.

1.3. Khai báo dữ liệu giá thành đầu kỳ (nếu có)

a. Số dư tài khoản giá thành

Doanh nghiệp áp dụng theo TT200 hoặc TT133 mà không chia thêm tiểu khoản 154, số dư đầu kỳ cần khai báo tương ứng là số dư Nợ tài khoản 154.

Doanh nghiệp áp dụng theo TT133 và có chia nhỏ tiểu khoản 154 phục vụ theo dõi chi tiết giá thành thì số dư đầu kỳ cần khai báo tương ứng là số dư của tiểu khoản tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Thường được đặt là 1548 – Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Chi tiết cách khai báo số dư đầu kỳ có thể tham khảo tại link.

b. Số dư dở dang đầu kỳ từng công trình

Vào phân hệ CÔNG TRÌNH. Hiện cột Nghiệp vụ chọn Phân bổ tính giá thành công trình.

Tại màn hình phân bổ tính giá thành công trình thao tác như sau:

Chọn từ ngày – đến ngày là ngày bắt bầu hạch toán trên phần mềm.

Chọn Công trình dở dang tại mục Đầu kỳ.

Tại màn hình Dư đầu công trình nhấn dấu + hoặc phím tắt F2 để thêm mới khai báo.

Công trình Mã công trình có dở dang đầu kỳ.
Tài khoản Tài khoản tập hợp giá thành kỳ trước. (Thường là TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang)
Phát sinh Chi phí dở dang đầu kỳ sẽ nằm ở số dư Nợ.
Tài khoản đối ứng Nếu muốn tách chi tiết giá trị dở dang đầu kỳ tương ứng với từng loại chi phí thì điền tài khoản đối ứng.

Ví dụ: phần dở dang tương ứng là chi phí NVL điền tài khoản 621, chi phí nhân công điền tài khoản 622,…

Loại số dư Chọn theo giá trị hoặc theo số lượng.

Theo giá trị: Chỉ cần theo dõi dở dang đầu kỳ về mặt giá trị.

Theo số lượng: Nếu muốn kê chi tiết số lượng – giá trị từng loại nguyên vật liệu dở dang của công trình.

Vật tư

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Nếu số dư lựa chọn theo số lượng thì điền chi tiết mã vật tư (NVL) dở dang đầu ky và số lượng – đơn giá – thành tiền tương ứng.

Còn chọn theo giá trị thì chỉ cần điền giá thành Thành tiền.

Đơn giá nguyên tệ

Thành tiền nguyên tệ

Trong trường hợp giá trị dư đầu theo dõi thêm cả theo ngoại tệ phát sinh thì điền giá trị ngoại tệ tương ứng.

Phần II. CÁC NGHIỆP VỤ PHÁT SINH CHI PHÍ GIÁ THÀNH

2.1. Hạch toán chi phí xuất nguyên vật liệu và các chi phí khác

a. Xuất nguyên vật liệu cho công trình

Xuất nguyên vật liệu từ kho cho công trình xem cách nhập liệu tại link.

Mua nguyên vật liệu và xuất thẳng cho công trình, cách nhập liệu xem tại link.

c. Nhập lại nguyên vật liệu công trình

Nhập liệu tại phiếu Nhập lại nguyên vật liệu thuộc phân hệ CÔNG TRÌNH. Chi tiết tham khảo tại link.

d. Hạch toán chi phí nhân công và chi phí khác

Với các hạch toán chi phí như hạch toán lương, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất sẽ nhập liệu tại các nghiệp vụ như:

Phiếu chi – Báo nợ tại phân hệ TIỀN MẶT TIỀN GỬI

Phiếu kế toán tại phân hệ KẾ TOÁN TỔNG HỢP

Với các chứng từ này để ghi nhận đích danh chi phí cho 1 công trình cụ thể thì cần bổ sung cột Sản phẩm. Khai báo tại Khai báo tham số chứng từ.

Cấn khai báo chứng từ nào thì đến dòng chứng từ đó kích đúp hoặc nhấn F3 hiện màn hình khai báo chi tiết. Chọn “Có” theo dõi tham số “Sản phẩm”.

2.2. Tính giá vốn

Trước khi đến bước tính giá thành phải thực hiện thao tác Tính giá vốn.

Tính giá vốn để xác định giá trị xuất kho của vật tư hàng hóa, trong đó có các nguyên vật liêu xuất ra phục vụ công trình.

Chi tiết thao tác tính giá vốn xem tại link.

2.4. Tính khấu hao

Trường hợp Doanh nghiệp có Tài sản cố định, Công cụ dụng cụ – chi phí trả trước sử dụng cho công trình thì phải thực hiện Tính khấu hao trước khi tính giá thành công trình.

Chi tiết các bước tính khấu hao xem tại link.

PHẦN III. PHÂN BỔ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH

Thao tác phân bổ chi phí giá thành công trình thực hiện chi tiết như sau:

Vào phân hệ CÔNG TRÌNH chọn Phân bổ, tính giá thành công trình.

Hiện màn hình phân bổ tính giá thành công trình lần lượt thực hiện các thao tác sau:

Lưu ý: Trường hợp sau khi đã phân bổ tính giá thành công trình xong nhưng lại có thay đổi làm tác động tới giá trị chi phí giá thành công trình phát sinh cùng kỳ kết chuyển thì cần thực hiện lại thao tác tính giá thành.Trước khi tính lại giá thành cần xóa kết quả giá thành cũ đi bằng cách xóa chứng từ phân bổ tại phân hệ CÔNG TRÌNH mục Chứng từ phân bổ.

Trên đây là toàn bộ thao tác liên quan tới phân hệ giá thành công trình. Mong rằng đã cung cấp cho Quý khách hàng cái nhìn sơ bộ về các thao tác thực hiện ghi nhận và tập hợp giá thành công trình.Chúc Quý khách thực hiện thành công!

(1) Kỳ tính giá thành
  • Chọn Từ ngày – Đến ngày là khoảng thời gian muốn tập hợp tính giá thành công trình.
  • Nếu đối tượng tính giá thành là hợp đồng dịch vụ, tư vấn, thiết kế,… có thể chọn kỳ theo tháng, quý, nửa năm,… tùy theo mục đích quản lý kết quả hoạt động kinh doanh.
  • Nếu là công trình xây dựng thì kỳ có thể dài hơn thường là nửa năm hoặc 1 năm.
(2) Các phương pháp phân bổ chi phí
a Phân bổ trực tiếp
Áp dụng phân bổ cho chi phí khi phát sinh ghi nhận đích danh cho từng mã công trình.

Thông thường như chi phí nguyên vật liệu chính, khi xuất đi sẽ biết đích danh dùng cho công trình nào và tại chứng từ phát sinh ổ Sản phẩm được ghi nhận đầy đủ tới các mã công trình tương ứng.

Để kiểm tra đặc điểm này có thể sử dụng báo cáo Chi tiết phát sinh chi phí. (Kiểm tra tài khoản chi phí nào thì gõ điều kiện xem báo cáo tài khoản đó cho dễ kiểm tra)

Cột công trình phải có đầy đủ thông tin về mã công trình.

Sau khi đã thấy đủ điều kiện thực hiện phân bổ như sau.

Tích vào chức năng phân bổ trực tiếp. Tại đây sẽ thấy nghiệp vụ phân bổ khai báo mặc định. Nếu thấy phụ hợp thì có thể sử dụng, nếu không có thể xóa để thêm mới hoặc sửa lại nghiệp vụ. Chú ý các tham số sau:

  • Từ tài khoản: Là tài khoản chi phí giá thành muốn tập hợp phân bổ giá thành.
  • Công trình: Nếu không vì tình huống đặc biệt muốn kết chuyển 1 công trình cụ thể thì bỏ trống.
  • Diễn giải: Mô tả nội dung kết chuyển giá thành. Nó sẽ trở thành diễn giải của chứng từ kết chuyển giá thành.
  • Đến tài khoản: Tài khoản tập hợp giá thành công trình. Thường là 154 hay 1548

Khi đã có nghiệp vụ phân bổ đúng thì nhấn tích thực hiện phân bổ – phím tắt F10.

b Phân bổ hệ số
Phân bổ hệ số áp dụng phân bổ cho các chi phí phát sinh không xác định được đích danh tới từng mã công trình. Dựa vào tỷ lệ của giá trị hệ số khai báo từng công trình để phân bổ tổng chi phí phát sinh.

Hệ số thường được khai báo như hệ số theo doanh thu, theo giờ công lao động,…do Doanh nghiệp tự quy định tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh.

1 nghiệp vụ phân bổ hệ số cần chú ý các tham số sau:

Từ tài khoản – Công trình – Diễn giải – Đến tài khoản: Giải thích tương tự như phân bổ trực tiếp.

Thông tin hệ số sẽ điền chi tiết các mã công trình sản xuất trong kỳ và muốn phân bổ chi phí. Kèm theo đó là giá trị hệ số tương ứng cho từng công trình. Phần mềm sẽ phân bổ theo công thức sau:

Chi phí giá thành cho công trình A = Tổng giá trị chi phí phát sinh trong kỳ * Hệ số của công trình A
Tổng hệ số các công trình

Lưu ý: Nếu khi ghi nhận chi phí phát sinh trong kỳ có chứa 1 vài phát sinh ghi đích danh đến công trình thì những giá trị ghi đích danh sẽ được tập hợp vào đích danh công trình còn những chi phí không được đích danh sẽ áp dụng phân bổ theo công thức hệ số trên.

Khai báo, lưu xong hệ số phân bổ tiến hành tích phân bổ tương tự như phân bổ trực tiếp.

c Phân bổ tỷ lệ
Phân bổ tỷ lệ áp dụng phân bổ cho các chi phí khi phát sinh không xác định được đích danh tới từng mã công trình.

Phân bổ tỷ lệ là sựa vào tỷ lệ chi phí của 1 chi phí giá thành nào đó đã được phân bổ trước đó cho từng công trình.

Thường gặp là Phân bổ chi phí nhân công hoặc chi phí khác theo tỷ lệ Chi phí nguyên liệu. 1 nghiệp vụ phân bổ tỷ lệ cần chú ý các tham số sau:

Từ tài khoản: Là tài khoản chi phí giá thành muốn tập hợp phân bổ giá thành.

Công trình: Nếu không vì tình huống đặc biệt muốn kết chuyển 1 công trình cụ thể thì bỏ trống.

Diễn giải: Mô tả nội dung kết chuyển giá thành. Nó sẽ trở thành diễn giải của chứng từ kết chuyển giá thành.

Đến tài khoản: Tài khoản tập hợp giá thành công trình. Thường là 154 hay 1548.

Theo tài khoản: Lấy tỷ lệ chi phí của tài khoản này làm tỷ lệ phân bổ. Tối đã khai báo được 5 tài khoản làm cơ sở phân bổ.

Lưu ý: Nếu khi ghi nhận chi phí phát sinh trong kỳ có chứa 1 vài phát sinh ghi đích danh đến công trình thì những giá trị ghi đích danh sẽ được tập hợp vào đích danh công trình còn những chi phí không được đích danh sẽ áp dụng phân bổ theo tỷ lệ.

Khi đã có nghiệp vụ phân bổ đúng thì nhấn tích thực hiện phân bổ – phím tắt F10.

(3) Kết chuyển giá thành
Sau khi đã tích chọn phân bổ các loại chi phí xong sẽ tiến hành thực hiện chức năng Kết chuyển giá thành để xác định tổng giá trị chi phí của từng công trình.

Nghiệp vụ này nhằm xác định tổng giá trị sản xuất kinh doanh dở dang của công trình trong kỳ và tương ứng kết chuyển giá trị đó vào giá vốn công trình.

Thông tin khai báo nghiệp vụ kết chuyển như sau:

Sau khi khai báo đúng nghiệp vụ kết chuyển nhấn thực hiện hoặc phím tắt F10.

Sau khi nhận hiện phần mềm sẽ hiển thị ra bảng Kết chuyển giá thành:

Nhấn xác định chi phí (1) để phần mềm hiển thị danh sách công trình kèm theo là dữ liệu tổng chi phí phát sinh trong kỳ đã được phân bổ và tập hợp xong.

Tại danh sách công trình nhìn cột Chi phí – Tỷ lệ – Giá thành (2): Nếu công trình đó đã hoàn thành toàn bộ muốn kết chuyển hết chi phí vào giá vốn thì cột Tỷ lệ giữ nguyên là 100%. Trường hợp còn dở dang chưa hoàn thiện thì Tỷ lệ điền bằng 0%. Còn muốn kết chuyển vào giá vốn 1 giá vốn nhất định thì có thể tự điều chỉnh Tỷ lệ hoặc trực tiếp vào cột Giá thành điền giá trị.

Kiểm tra giá xong nhấn Chấp nhận (3) để lưu lại giá trị kết chuyển giá thành công trình. Hoàn thiện xong quy trình tính giá thành công trình.